Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Các bệnh có thể dự phòng bằng vắc

Tỷ lệ lây lan càng mạnh lúc tiếp xúc trực tiếp và mật thiết, đặc biệt tại nơi tập trung đông người như trường học, nhà trẻ. Trong điều kiện thời tiết trảo đổi bất thường, tế bào đường hô hấp của người dễ bị tổn thương, làm nâng cao tính cảm nhiễm với bệnh.

Tác nhân gây bệnh

Virut cúm mùa, có 3 type virut cúm Inflenzavirus mùa A, B, C. Virut cúm A gồm các phân type dựa về kháng nguyên bề mặt hemagglutinin (H) và neuraminidase (N). Hiện nay phân type cúm A/H1N1, A/H3N2 lưu hành rộng rãi tại người. Virut cúm B không chia thành các phân type nhưng có 2 dòng đặc tính kháng nguyên khác biệt đang lưu hành tại người. Virut cúm C liên quan tới các ca bệnh tản phát, không gây dịch lớn vì thế trong thành phần của vắc-xin cúm mùa duy nhất virut cúm A và B.

Virut cúm có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi bức xạ mặt trời, tia tử ngoại, dễ bị tiêu diệt tại nhiệt độ 56oC và các chất hòa tan lipid như ete, formol, cloramin, cresyl, cồn... Tuy nhiên virut cúm có thể tồn tại hàng giờ ở ngoại cảnh, nhất là khi thời tiết lạnh và độ ẩm thấp. Ở nhiệt độ 0oC - 4oC virut tồn tại được vài tuần, tại -20oC và đông khô sống được hàng năm.

Các bệnh có thể dự phòng bằng vắc-xin: Bệnh cúm mùaBệnh cúm mùa có thể phòng ngừa bằng vắc-xin.

Triệu chứng: Sốt, đau đầu, đau cơ, sổ mũi, đau họng, rất mệt, ho. Ho thường nặng và kéo dài. Có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), đặc biệt tại trẻ em. Thông thường bệnh diễn biến nhẹ và hồi phục trong vòng 2-7 ngày. Ở trẻ em và người lớn tuổi, người mắc bệnh mạn tính vào tim, phổi, thận, bệnh chuyển hóa, thiếu máu, hoặc người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể diễn biến nặng hơn.

Biến chứng: Viêm tai, viêm phế quản, viêm phổi, viêm não, tử vong.

Vắc-xin dự phòng

Bản chất: Vắc-xin bất hoạt, chứa kháng nguyên của type virut cúm A/H1N1, A/H3N2 và cúm B.

Chỉ định: Cho tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên, ưu tiên các nhóm nguy cơ cao (PNMT, bệnh mạn tính, nhân viên y tế, người cao tuổi, người đi du lịch...)

Liều lượng và cách dùng

- Liều lượng:

+ Trẻ em từ 6 tới 35 tháng: có thể tiêm liều từ 0,25ml.

+ Người lớn và trẻ em trên 36 tháng tuổi: 0,5ml.

- Cách dùng: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

- Lịch tiêm: Từ 6 tháng - Dưới 9 tuổi tiêm hai mũi cơ bản, cách nhau 4 tuần.

Tiêm nhắc lại 1 mũi hàng năm trước mùa cúm.

Hiệu lực và thời gian bảo vệ

Hiệu lực bảo vệ ở nhóm <60 tuổi đạt trên 60%. Thời gian bảo vệ từ 1-2 năm,

Chống chỉ định

Dị ứng nặng (sốc phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin.

Tác dụng không mong muốn

- Phản ứng thông thường: Đau, sưng nóng nhẹ tại chỗ tiêm; chóng mặt, sốt nhẹ, quấy khóc; qua khỏi nhanh chóng.

- Phản ứng nặng: Rất hiếm gặp phản ứng dị ứng nặng; sốt cao/kéo dài cần nhập viện; sốc phản vệ.

Những điều cần lưu ý

- Hoãn tiêm chủng với người bị sốt cao hoặc nhiễm trùng cấp tính, người bị đáp ứng miễn dịch kém (do bị suy giảm miễn dịch hay sử dụng các thuốc có ảnh hưởng tới hệ miễn dịch) thì cần báo cho bác sĩ để đưa ra quyết định có nên tiêm vắc-xin hay không.

- Có thể tiêm cùng các vắc-xin khác nhưng phải tiêm tại các vị trí khác nhau.

- Có thể tiêm vắc-xin cúm về bất kì giai đoạn nào của thai kỳ.

Vũ Tùng

((Theo tài liệu Khuyến cáo dùng vắc-xin cho mọi lứa tuổi tại Việt Nam))

0 nhận xét:

Đăng nhận xét